DU HỌC NGHỀ ĐỨC, MIỄN HỌC PHÍ

Ngữ pháp IELTS Speaking không hề khó

  1. ​Thì ngữ pháp (TENSES) trong Speaking

Bên cạnh thì Hiện tại đơn giản (Present Simple), bạn chỉ còn 3 thì dưới đây là đã đủ để trả lời gần như 100% câu hỏi của IELTS Speaking. Thay vì tốn thời gian vào Quá khứ hoàn thành tiếp diễn v.v bạn nên tập trung vào để KHÔNG NHẦM LẪN giữa các thì cơ bản.
- Quá khứ đơn giản (Past Simple): thường trong Part 2 khi nói về 1 việc trong quá khứ. Một vài mẫu câu hỏi cơ bản:
+ Describe a time that you helped someone
+ Describe a journey that you went on
+ Describe a place that you visited

- Hiện tại hoàn thành (Present Perfect): thường trong cuối Part 1 và trong Part 3 khi nói về những sự việc thay đổi từ quá khứ tới hiện tại. Một vài mẫu câu hỏi cơ bản:
+ How has your hometown changed in recent years?
+ Have national celebrations become less important now?

- Tương lai đơn giản (Future) thường trong Part 3 khi đưa ra nhận định về các sự việc trong tương lai. Một vài mẫu câu hỏi cơ bản: 
+ Will Internet news ever replace traditional newspapers?
+ How will public transport be like in the future?
  1. Chia động từ theo chủ ngữ (Subject - Verb Agreement)
Vấn đề chỉ rất đơn giản là: chia động từ theo chủ ngữ ở số nhiều hay số ít. Nhưng hãy tin mình đi, thực tế giảng dạy của mình chứng kiến chừng 1/3 lỗi sai ngữ pháp trong bài Speaking của học sinh ở mục này.
  1. Nhầm lẫn giữa danh từ đếm được/không đếm được (Countable - Uncountable Nouns)
Common Uncountable Nouns:
+ Accommodation
+ Advice
+ Behaviour
+ Damage
+ Electricity
+ Equipment
+ Information
+ Knowledge
+ News
+ Permission
+ Progress
+ Power
+ Research
+ Traffic
+ Transport
+ Work
  1. Nhầm lẫn khi sử dụng mạo từ (a/an/the/zero article)
Lỗi này thì quá nhiều người sai và để sửa được là một câu chuyện rất dài.
- Để học bài bản, các bạn hãy download cuốn Advanced English Grammar in Use để học hết lý thuyết và làm hết bài tập. 
Một số TIP khác để các bạn dùng nè:
- Một số từ trong IELTS gần như lúc nào cũng đi với THE:
+ The environment
+ The ecology
+ The atmosphere
+ The climate
+ The government
+ The world
+ The countryside
+ The Internet
+ The human race

- Một số từ khác thì gần như không đi với THE:
+ Society

- Nếu bạn thấy cấu trúc sau đây: A + Preposition + B, thì khoảng 80-90% trường hợp chúng ta sử dụng THE ở trước A. Ví dụ:
+ The figure for robbery
+ The ability to foresee risks
+ The dangers of committing a crime

- Còn cái nè! Mới là tuyệt chiêu: DANH TỪ ĐẾM ĐƯỢC SỐ ÍT KHÔNG BAO GIỜ ĐỨNG MỘT MÌNH! Ví dụ: “I like car” => chắc chắn sai. Chúng ta phải biến danh từ thành số nhiều, hoặc sử dụng a/an/the. Nhìn các ví dụ sau: 
SAI: I like car.
ĐÚNG: I like cars.
SAI: She is reading article that I told you about.
ĐÚNG: She is reading the article that I told you about.

- Ngoài ra còn một quy tắc đơn giản nữa là phải luôn dùng THE trước so sánh nhất. Ví dụ: 
+ The most
+ The least
+ The longest
+ The shortest
CHUYỂN ĐỔI VĂN BẰNG ĐIỀU DƯỠNG ÁO