Phân biệt "until" và "by"
Cả hai từ until và by đều có nghĩa là “thời gian nào đó trước đây, nhưng không muộn hơn”.
Để hiểu hơn về sự khác nhau về cách dùng của until và by, cần phải phân biệt các động từ chỉ hành động tiếp diễn, như là stay, live, walk, drive, sleep, etc và các động từ biểu đạt hành động, như là arrive, leave, return, finish, pay, crash, etc.
Dùng until (NOT by) với các động từ diễn tả sự tiếp nối hành động, như là “be away” (stay in another place) đã được nhắc đến ở câu đầu trong câu hỏi. Until có thể là một giới từ trong các câu (a), (b), và (c) hoặc như là một liên từ phụ thuộc, như là trong câu (d) và (e):
(a) | They lived in a small apartment until June 1998. |
(b) | We’re going to drive until dark. |
(c) | Harry was so tired that he slept until noon. |
(d) | The baby didn’t walk until he was 18 months old. |
(e) | Did you really speak only French until you were ten? |
Những động từ này dùng để chỉ những hành động tiếp diễn, ngược lại những động từ dưới đây chỉ những hành động được thực hiên trong một thời điểm cụ thể
Dùng by (NOT until) với những động từ chỉ hành động được thực hiện ở một thời điểm nào đó cụ thể, trong câu khẳng định và câu nghi vấn. “Be back” (trở lại địa điểm xuất phát ban đầu) là một ví dụ của loại động từ này ở câu thứ hai trong câu hỏi dưới đây. Một số ví dụ:
(f) | You have to finish by August 31. (August 31 is the last day you can finish; you may finish before this date.) |
(g) | Jack had left his office by 5:15, so he didn’t know about the burglary. (Jack left his office at some time before 5:15 or at 5:15. 5:15 is the last possible time he could have left.) |
(h) | If the plane arrives by noon, we’ll have lunch at the new restaurant near the airport. (The plane will have arrived at some time before noon, or at noon at the latest.) |
(i) | Do we have to pay our taxes by April 15? (Is April 15 the last date when we can pay our taxes?) |
Tuy nhiên, với các động từ phủ định dùng trong thời điểm cụ thể, chúng ta vẫn có thể dùnguntil. Từ câu (f) đến câu (i) được đổi sang thể phủ định thành lần lượt các câu từ (j) đến (m) ở dưới, và có thể dùng until, nghĩa sẽ bị thay đổi không đáng kể
(j) | You don’t have to finish until August 31. (You can stay in the situation of not having finished for all the time up to August 31, but that is the last day you will have to finish.) |
(k) | Jack didn’t leave his office until 5:15, so he knew about the burglary. (Jack stayed in the situation of not leaving his office during all the time before 5:15, but at 5:15 he left the office) |
(l) | Even if the plane doesn’t arrive until noon, I’ll still be there. (The plane is in the air, and might arrive at noon, not before.) |
(m) | We don’t have to pay our taxes until April 15. (We don’t have to pay our taxes for all the time before April 15; on April 15 the situation changes, and we have to pay our taxes.) |
Xét các câu phủ định từ (j) đến (m) đề cập đến một trạng thái liên tục : tình huống củanot “being” something hoặc not “doing” something, hành động tiếp diễn cho đến một thời điểm cụ thể, thời gian đã được đề cập đến. Tại một thời điểm cụ thể, các hành động trong những câu trên diễn ra finishing, leaving, arriving, paying.
Sự khác nhau nhỏ trong nghĩa của các câu từ (j) đến (m) so với các câu từ (f) đến (i) là các hành động như finishing, leaving, arriving or paying có thể đã diễn ra trước thời gian được đề cập đến, trong khi đó, trong các câu từ (j) đến (m), các hành động diễn ra ngay tại (mà không phải trước) thời điểm được nhắc đến.
Biên dịch : Lê Thị Ngọc Hà
Bình luận