Chiến đấu thế nào khi “Thi GRE nhiều Toán học”?
1. Giới thiệu về kì thi GRE
GRE (Graduate Record Examination) là kì thi chuẩn hóa dành cho sinh viên có nguyện vọng theo học các chương trình cao học tại Mĩ hoặc các quốc gia khác trên thế giới.
GRE gồm 2 loại: GRE chung và GRE chuẩn hóa cho từng chuyên ngành riêng. Khi nhắc đến GRE, thường thì đề thi GRE chung sẽ được đề cập nhiều hơn. Bất kì sinh viên nào muốn học cao học đều phải bắt buộc thi đề thi chung, đây là điểm khác biệt với đề thi riêng – thường dựa theo chuyên ngành mà sinh viên muốn theo học.
Các bài kiểm tra chung chứa các câu hỏi được thiết kế để mô phỏng khả năng tư duy mà bạn cần tại một trường kinh doanh hoặc bất kỳ trình độ sau đại học khác. Các bài kiểm tra này bao gồm các mục khác nhau: analytical writing, verbal reasoning, và quantitative reasoning.
Các phần kiểm tra verbal reasoning và quantitative reasoning được tính trên thang điểm từ 200 đến 800. Còn phần analytical writing dựa vào thang điểm chuẩn, cao nhất là 6 điểm. Phần verbal reasoning được sử dụng nhằm mục đích đánh giá khả năng của ứng viên về đánh giá và phân tích nội dung bằng văn bản và xử lý các thông tin tìm thấy trong đó nội dung văn bản. Phần quantitative reasoning kiểm tra khả năng của bạn để giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng phương pháp định lượng, trong đó có thể bao gồm số học, đại số, phân tích dữ liệu, và hình học. Phần Analytical Writing sẽ kiểm tra khả năng đọc hiểu văn bản và tư duy phê phán. Nó kiểm tra khả năng của bạn để giải thích ý tưởng hay khái niệm của mình một cách trôi chảy và hiệu quả.
Kết quả thi GRE sẽ có giá trị trong vòng 5 năm kể từ ngày thi. Thang điểm cụ thể cho từng phần thi như sau:
– Verbal Reasoning: 130-170, điểm cộng tối đa là 1 điểm.
– Quantitative Reasoning: 130-170, điểm cộng tối đa là 1 điểm.
– Analytical Writing: 0-6, điểm cộng tối đa là 0.5 điểm.
2. Verbal Reasoning
- Phần thi này để làm gì?
Một trong những yêu cầu cơ bản nhất đối với sinh viên cao học đó là phải hiểu và phân tích được nội dung của 1 đoạn văn bản. Bao gồm khả năng đọc hiểu nghĩa của từ, câu, đoạn văn cũng như toàn bộ văn cảnh. Những câu hỏi đó được thể hiện trong phần Verbal Reasoning được thiết kế để kiểm tra khả năng của bạn liên quan đến việc đọc hiểu và đánh giá, phân tích văn bản. Nó cũng kiểm tra kiến thức của bạn về phân tích cấu trúc câu và khả năng của bạn để xác định các mối quan hệ giữa các khái niệm và ngôn từ.
Phần thi này sẽ được chia là 2 phần nhỏ, mỗi phần làm trong vòng 30 phút. Trong mỗi phần bạn sẽ đều phải trả lời 3 loại câu hỏi sau:
– Reading Comprehension: câu hỏi trong phần này được thiết kế đặc biệt để kiểm tra khả năng của bạn qua việc đọc hiểu văn bản. Điều này cũng bao gồm kiểm tra khả năng phân tích văn bản, khả năng phát hiện các thông tin quan trọng và các thông tin bổ trợ, và khả năng của bạn để xác định quan điểm của người viết. Sẽ có 10 đoạn văn cho phần này, tất cả đều là văn bản khoa học. Chủ đề sẽ thuộc các mảng như vật lý, sinh học, khoa học xã hội và nhân văn. Mỗi đoạn sẽ được đi kèm với một bộ 6 câu hỏi mà có thể liên quan đến ý nghĩa riêng lẻ của một từ hoặc một câu hoặc có thể liên quan đến việc phân tích toàn bộ đoạn văn. Qúa trình trả lời cũng khác nhau cho mỗi câu hỏi. Bạn có thể được yêu cầu chọn một câu trả lời đúng hay nhiều hơn một câu trả lời đúng. Bạn cũng có thể được yêu cầu xác định câu trả lời từ trong đoạn văn tự.
– Text completion: câu hỏi phần này được thiết kế để đánh giá kỹ năng đọc của bạn. Mục tiêu là để tìm hiểu làm thế nào bạn có thể phân tích và đánh giá các văn bản mà bạn đọc. Vì vậy, những từ khóa trong văn bản sẽ bị giấu đi. Bạn sẽ được yêu cầu để thay thế các từ hoặc cụm từ được bỏ qua để đưa ra được một đoạn văn khác có ý nghĩa hoặc có liên quan đến đoạn văn cũ. Đây là phần thi không hề dễ như bạn sẽ nghĩ. Trong thực tế, nó có thể rất khó khăn, đặc biệt là khi muốn xác định một từ bị giấu đi trong đoạn văn bản thì bạn phải tìm cách xác định một từ bị giấu khác trong cùng đoạn văn đó hoặc ở 1 đoạn văn khác.
– Sentence Equivalence: Loại câu hỏi này khá tương tự như Text completion. Tuy nhiên, ở đây, các câu hỏi được thiết kế để đánh giá khả năng của bạn để đọc hiểu ý nghĩa của một câu không đầy đủ và sau đó chọn câu kết luận thích hợp. Bạn sẽ được yêu cầu lựa chọn hai cụm từ duy nhất để hoàn thành câu theo cách mà nó tạo ra 2 câu đồng nghĩa. Bí quyết nằm ở chỗ tập trung vào phần đầu của câu được vì nó thường cung cấp những đầu mối để hoàn thành cả 2 câu một cách thích hợp.
- Chiến thuật và gợi ý làm bài
Chuẩn bị cho một kỳ thi như GRE đòi hỏi rất nhiều cố gắng và nỗ lực. Vì vậy, bạn cần đề ra 1 chiến lược ôn tập phù hợp. Theo các chuyên gia, bạn phải dành ít nhất 4-12 tuần trong thời gian rảnh của bạn để chuẩn bị cho GRE. Ngoài việc cải thiện thiết lập hiện tại của bạn về kỹ năng, chuyên gia tư vấn cho rằng bạn thực hành sử dụng các bài kiểm tra GRE mẫu. Kiểm tra thực hành chụp đã được biết đến để đóng góp đáng kể vào điểm số cao hơn ở phần thi Verbal Reasoning Test. Bạn cũng có thể sử dụng phần mềm PowerPrep II cung cấp bởi ETS. Phần mềm này cung cấp cho bạn với các bài test mẫu giống với đề thi thực tế GRE Verbal Reasoning. Điều này sẽ cung cấp cho bạn một lợi thế nhất là bạn sẽ có một ý tưởng về những gì mong đợi, đặc biệt là khi nói đến định hướng và thi GRE qua máy tính. Điều này cũng sẽ tiết kiệm thời gian và cho phép bạn tập trung vào bài thi thực tế.
Bạn cũng có thể sử dụng các nguồn lực nghiên cứu khác nhau được cung cấp bởi ETS. Những tài nguyên này là miễn phí hoặc có sẵn ở mức giá rất thấp. Một số cách học khác bao gồm các video hướng dẫn cung cấp các chiến lược chuẩn bị và lời khuyên. Một nguồn tài nguyên tuyệt vời là quyển Official Guide to the GRE Revised General Test. Tài liệu này cung cấp cho bạn cả tấn đề mẫu cùng với các bài kiểm tra thực hành trên giấy hoàn chỉnh. Quyển hướng dẫn này có thể được mua ở dạng bìa mềm hoặc tải về như một e-book. Bạn cũng có thể chọn từ một loạt các sách ôn GRE được cung cấp bởi các bên thứ ba. Họ có sẵn tại các hiệu sách, và giá cả khác nhau. Hầu hết trong số họ là khá đáng tin cậy; Tuy nhiên, các chuyên gia khuyên bạn nên nghiên cứu về các nhà xuất bản đó trước khi mua sách.
Một quan niệm sai lầm mà bạn có thể có về Verbal Reasoning là bạn được yêu cầu phải có một vốn từ vựng rộng. Có một vốn từ vựng phong phú chắc chắn là thuận lợi, nhưng những gì là quan trọng hơn cả là khả năng đọc hiểu văn bản của bạn. Vì vậy, hãy tạo một thói quen đọc các văn bản hàn lâm một cách thường xuyên. Ngoài ra, hãy chắc chắn kiểm tra các định nghĩa khác nhau và từ mới. Một lần nữa, kiểm tra bằng đề thi mẫu là cách tốt nhất để kiểm tra vốn từ vựng của bạn.
Các câu hỏi trong Verbal Reasoning được tạo thành từ các định dạng khác nhau. Vì vậy, nó là cần thiết rằng bạn đọc tất cả các hướng dẫn trước khi trả lời các câu hỏi. Điều này sẽ giúp bạn xác định những loại câu trả lời, bạn phải cung cấp. Đối với các đề thi GRE trên máy, bạn luôn luôn có thể đánh dấu các câu hỏi và bỏ qua chúng. Một khi bạn đang thực hiện với các câu hỏi còn lại, bạn có thể trở lại với những cái bỏ qua và cố gắng giải quyết chúng. Bạn cũng có tùy chọn chỉnh sửa câu trả lời trước đó của bạn, nếu bạn cảm thấy họ có thể là sai hoặc không đầy đủ.
Chấm điểm phần Verbal Reasoning phụ thuộc vào có bao nhiêu câu hỏi mà bạn đã trả lời một cách chính xác. Sẽ không có điểm trừ cho câu trả lời sai, có nghĩa là trả lời tất cả các câu hỏi là điều tốt nhất bạn nên làm. Chiến thuật lý tưởng ở đây là trả lời tất cả các câu hỏi mà bạn biết đầu tiên, và sau đó quay trở lại với những câu mà bạn không chắc chắn.
3. Quantitative Reasoning
Quantitative Reasoning là 1 trong những phần thi quan trọng và khắc nghiệt nhất trong đề thi GRE. Phần thi này sẽ đánh giá khả năng tư duy toán học của bạn cũng như khả năng ứng dụng những kiến thức toán học đó vào thực tiễn cuộc sống. Đề sẽ được cho dưới dạng văn bản thuần túy, và bạn sẽ phải tự liên hệ với các công thức toán học sau đó đáp án phương pháp tính toán đúng nhất.
- Các kĩ năng toán học được kiểm tra trong phần này bao gồm: số học, đại số, hình học và toán thống kê.
Số học
Phần này bao gồm các nguyên tắc và các phép toán cơ bản. Một số trong những chủ đề được đề cập trong phần này là:
Số nguyên, các loại số, và tính chất của chúng: Số nguyên tố; Tính chia hết; Số dư; Phân tích thành nhân tử; Số nguyên chẵn và số nguyên lẻ; Phép toán số học, rễ, và số mũ; Ước; Tỉ lệ; Phần trăm; Giá trị tuyệt đối; Trình tự của các số; Đại diện thập phân; Dãy số; Tốc độ.
Đại số học
Phần kiểm tra khả năng của bạn để áp dụng các khái niệm toán học đơn giản cho những vấn đề thực tế và giải quyết chúng bằng cách sử dụng lý luận định lượng và bao gồm các chủ đề như:
– Phân tích thành nhân tử và đơn giản hóa phương trình đại số
– Vấn đề với số mũ
– Quan hệ, bình đẳng, bất bình đẳng, và các chức năng
– Phương trình bậc hai và tuyến tính
– Hệ Phương trình và hệ bất phương trình
– Chuyển đổi các vấn đề từ vào phương trình và giải quyết chúng
– Đồ thị cho độ dốc của đường nét, chức năng, phương trình, chặn, bất bình đẳng, phối hợp hình học
Hình học
Các phần hình học chỉ gồm hình học tiểu học và không kiểm tra khả năng của bạn để xây dựng chứng minh. Hiểu khái niệm cơ bản và biết định lý Pythagoras ‘sẽ giúp bạn qua phần này không mấy khó khăn:
Đường thẳng vuông góc và song song; Hình tam giác, bao gồm 30, 60- và 90-độ góc, tam giác đều, và tam giác cân; Đường tròn; Đa giác; Tứ giác; Con số tương tự và đồng dư; Khu vực; Thể tích; Chu vi; Hình ba chiều; Định lý Pythagore; Đo góc trong độ.
Toán thống kê
Các chủ đề trong phần này thường được giảng dạy trong đại số cơ bản hay là giới thiệu về thống kê ở trường trung học. Dưới đây là một số trong những chủ đề: Thống kê mô tả cơ bản; Mean; Medium; Mode; Độ lệch chuẩn; Phạm vi; Tứ phân vị; Percentiles; Khoảng tứ phân vị; Giải thích của dữ liệu – Bảng và đồ thị; Đồ thị thanh; Đồ thị dòng; Đồ thị hình tròn; Điểm phân tán; Boxplots; Phân bố tần số; Xác suất tiểu; Biến cố độc lập; Biến cố hỗn hợp; Phương pháp đếm; Hoán vị; Kết hợp; Sơ đồ Venn.
- Có 4 dạng câu hỏi trong phần này bao gồm:
– Quantitative comparison questions – Trong phần này, bạn phải so sánh hai đối tượng, tính toán giá trị và tìm ra các giá trị cho mỗi dựa trên các thông tin được cung cấp trong câu hỏi. Những loại câu hỏi này thường có một định dạng chuẩn cho các đáp án. Hai đáp án đầu tiên cho thấy một giá trị lớn hơn giá trị khác. Đáp án thứ ba nói rằng 2 đại lượng này bằng nhau. Đáp án cuối cùng nói rằng không thể tìm được giá trị của 2 đại lượng nếu chỉ dựa vào đề bài. Nếu chọn đáp án cuối cùng, hãy đảm bảo rằng bạn đã kiểm tra các đáp án trên 1 cách cẩn thận và hoàn toàn chắc chắn rằng vấn đề mà bài toán yêu cầu không thể được giải quyết với các thông tin đề bài đưa ra.
– Multiple choice questions – select one option – Bạn sẽ có năm đáp án, từ đó bạn sẽ có đáp án để đáp án chính xác dựa trên các câu trả lời bạn nhận được bằng cách làm việc trên các thông tin được cung cấp trong câu hỏi. Lợi thế ở đây là bạn biết câu trả lời là một trong năm đáp án, từ đó thu hẹp các khả năng bạn lựa chọn sai đáp án. Hãy đọc lướt qua các đáp án thích hợp trước khi bắt đầu làm. Làm như vậy sẽ cung cấp cho bạn một ý tưởng tốt về các câu trả lời có thể có. Nếu câu trả lời của bạn không phù hợp với bất kỳ đáp án, kiểm tra lỗi trong tính toán và suy luận, sau đó đọc lại các câu hỏi để xem nếu bạn đã bỏ qua bất kỳ chi tiết quan trọng nào hay không.
– Multiple choice questions – select one or more options – Những câu hỏi này cũng có năm đáp án. Tuy nhiên, bạn có thể chọn nhiều hơn một đáp án trong tập hợp các câu hỏi. Đừng nhầm lẫn giữa các câu hỏi nhiều đáp án. Đọc chúng một cách cẩn thận và trả lời cho phù hợp. Một số câu hỏi một cách rõ ràng sẽ cho bạn biết hoặc chỉ ra một nơi nào đó trong cách diễn đạt như thế nào nhiều đáp án mà bạn có thể đáp án. Một số câu hỏi sẽ ở dạng câu hỏi mở và để bạn tự quyết định số lượng đáp án cần lựa chọn. Những câu hỏi thường liên quan đến tính toán giá trị trung bình hoặc một dãy số. Hãy đọc lướt qua đáp án để cung cấp cho bạn một ý tưởng tốt về các đáp án mà bạn sẽ cần phải chọn. Hãy chỉ dùng những phép tính toán đơn giản bởi vì những câu hỏi loại này tương đối dễ trả lời.
– Numeric entry questions – Những loại câu hỏi có thể sẽ khó khăn hơn một chút so với ba loại câu hỏi trên và có thể đòi hỏi nhiều thời gian để giải quyết. Không có đáp án được cung cấp, do đó bạn không có các chỉ số để so sánh câu trả lời của bạn với đáp án của đề bài cho. Đọc các câu hỏi một cách cẩn thận, đảm bảo rằng bạn nhập tất cả những giá trị đúng trong tính toán, và chú ý đến các hộp câu trả lời. Một số hộp câu trả lời sẽ chỉ ra những loại câu trả lời dự kiến. Bạn có thể được dự kiến sẽ cung cấp cho câu trả lời cuối cùng với đơn vị đo là dặm hoặc km, foot hoặc mét, như một câu trả lời chính xác, hoặc với các số thập phân làm tròn. Hãy đọc qua các yêu cầu thật kỹ trước và sau khi thực hiện tính toán để đảm bảo rằng bạn đã làm theo hướng dẫn. Kiểm tra lại câu trả lời của bạn trước khi điền vào bài làm.
4. Analytical Writing
Đây là phần viết luận của đề thi GRE. Phần này bao gồm 2 bài thi nhỏ, mỗi bài viết trong khoảng 30 phút để đánh giá kĩ năng suy nghĩ phê phán và khả năng phân tích thông tin.
Mục tiêu tổng thể của bạn trong cả hai bài tiểu luận sẽ được để tạo ra một tuyên bố luận án hấp dẫn và có sức thuyết phục và bảo vệ như nhau trong quá trình của một vài đoạn văn. Bạn sẽ được đánh giá và chấm điểm trên ba tiêu chí quan trọng, đó là khả năng của bạn để: a) thể hiện ý tưởng phức tạp một cách rõ ràng và hỗ trợ ý một cách hiệu quả, b) xây dựng luận cứ mạnh mẽ và đánh giá chúng, và c) duy trì một cuộc thảo luận hợp lý, tập trung, và nhất quán.
- Phần 1: Phân tích 1 vấn đề
Phần này liên quan đến một vấn đề tương đối chung chung được quan tâm rộng rãi. Bạn sẽ được tiếp cận 1 quan điểm về vấn đề đó cũng như một tập hợp các hướng dẫn, trong đó hướng dẫn cách lên dàn bài cho bài viết. Nhiệm vụ của bạn là đánh giá vấn đề, hình thành quan điểm riêng của mình về các ý kiến được đưa ra (có nghĩa là, đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến được đưa ra), và để xây dựng một lập luận ủng hộ của các quan điểm hay ý kiến của mình. Lập luận của bạn phải được củng cố bằng các luận điểm và các ví dụ.
- Phần 2: Phân tích 1 lập luận
Phần này liên quan đến một quan điểm của 1 cá nhân nào đó về một vấn đề nhất định. Bạn sẽ được cung cấp các hướng dẫn phác thảo các tiêu chí mà bạn nên xem xét khi đánh giá quan điểm trên. Nhiệm vụ của bạn là để đánh giá tính đúng đắn hợp lý của quan điểm đó trong câu hỏi. Bạn phải đánh giá những luận điểm mà lập luận đó đưa ra, đồng thời xem xét các luận cứ cũng như ví dụ đi kèm trước khi kết luận xem lập luận của đề bài có hợp lí và phù hợp hay không.
- Cách để viết được 1 bài luận hay và đạt điểm cao
Viết một bài luận tốt là tất cả về việc chuẩn bị và thực hành. Bây giờ bạn biết những kỹ năng được đo trong Viết Phần phân tích, bạn có thể chỉ đạo việc chuẩn bị của bạn cho phù hợp. Một bài luận tốt có thể được đặc trưng bởi mô hình “3C”:
Clear – Có một lý do tại sao đơn giản được coi là biểu hiện cuối cùng của sự tinh tế. Đảm bảo bạn thể hiện ý tưởng của bạn một cách trực tiếp, sáng suốt, và rõ ràng. Bạn không muốn gây ấn tượng với các cấu trúc câu phức tạp như các em học sinh tích cực tìm kiếm và ghi bàn cho rõ ràng. Sử dụng lượng từ vựng phức tạp của GRE luôn được khuyến khích, tuy nhiên, chỉ khi nó có thể cải thiện điểm số của bạn.
Cogent – Giám khảo luôn muốn tìm kiếm những lập luận thuyết phục và đanh thép từ phía bạn. Để có được một điểm số cao, bạn muốn chọn lý do mạnh mẽ và phát triển các ví dụ cụ thể để thể hiện khẩn cấp. Bí quyết là để thể hiện khẩn cấp trong các lập luận phức tạp và rõ ràng trong ngôn ngữ cùng một lúc.
Coherent – Những ý tưởng khác nhau và ý kiến trình bày trong bài luận của bạn, cũng như những lý do và các ví dụ bạn trình bày ở lập luận của đề bài phải được một cách logic kết nối với nhau. Ý tưởng phải trôi chảy một cách hợp lý, và đoạn văn cũng vậy.
Ngoài mô hình 3C, bạn cũng muốn chú ý đến ngữ pháp của bạn. Trong khi các lỗi ngữ pháp nhỏ ở đây và ở đó sẽ không ảnh hưởng đến điểm số của bạn, lỗi chính hoặc một số lỗi nhỏ chắc chắn sẽ. Ngoài ra còn có thêm tiêu chí thứ 5 sẽ giúp bạn đạt điểm cao trong phần viết bài phân tích: bố cục
Bởi vì các giám khảo của bạn chỉ có 30 giây để chấm bài luận của bạn, họ chỉ nhìn lướt qua về các bài luận đầu tiên, dừng lại để chỉ đọc những gì cảm thấy quan trọng. Khi liếc qua, người chấm sẽ tìm những bài luận có cấu trúc được đánh dấu bởi các đoạn riêng biệt, trong đó 1) bắt đầu với một câu chủ đề, 2) xây dựng thành các quan điểm với các ví dụ và lý do, và 3) kết thúc với một khớp nối của câu chủ đề trước đây đã nêu.
Khi tập luyện cho phần này, hãy ghi nhớ mô hình 3C để có được 1 bài luận tốt về nội dung cũng như cấu trúc và ngữ pháp.
Bình luận