English for Information Technology Lesson 2: History of Computer (Reading)
Tổng hợp những bài học Tiếng Anh dành riêng có các mem có nhu cầu tìm hiểu về ngành Information Technology - Công nghệ thông tin nè. Cùng tham khảo nha
English for Information Technology Lesson 2: History of Computer (Reading)
Let us take a look at the history of the computer that we know today. The very first calculating device used was the ten ftngers of a man's hands. This, in fact, is why today we still count in tens and multiples of tens. Then the abacus was invented, a bead frame in which the beads are moved from left to right. People went on using some form of abacus well into the 16th century, and it is still being used in some parts of the world because it can be understood without knowing how to read.
During the 17 th and 18th centuries many people tried to ftnd easy ways of calculating. J.Napier, a Scotsman, devised a mechanical way of multiplying and dividing, which is how the modem slide rule works. Henry Briggs used Napier's ideas to produce logarithm tables which all mathematicians use today. Calculus, another branch of mathematics, was independently invented by both Sir Isaac Newton, an Englishman, and Leibnitz, a German mathematician.
The first real calculating machine appeared in 1820 as the result of several people's experiments. This type of machine, which saves a great deal of time and reduces the possibility of making mistakes, depends on a series of ten-toothed gear wheels. In 1830 Charles Babbage, an Englishman, designed a machine that was called "The Analytical Engine". This machine, which Babbage showed at the Paris Exhibition in 1855, was an attempt to cut out the human being altogether, except for providing the machine with the necessary facts about the problem to be solved. He never finished this work, but many of his ideas were the basis for building today's computers.
In 1930, the first analog computer was built by an American named Vannevar Bush. This device was used in W orld War II to help aim guns. Mark I, the name given to the ftrst digital computer, was completed in 1944. The men responsible for this invention were Professor Howard Aiken and some people from IBM. This was the first machine that could figure out long lists of mathematical problems, all at a very fast rate. In 1946 two engineers at the University of
Pennsylvania, J. Eckert and J. Mauchly, built the first digital computer using parts called vacuum tubes. They named their new invention ENIAC. Another important advancement in computers came in 1947, when John Yon Newmann developed the idea of keeping instructions for the computer inside the computer's memory.
The first generation of computers, which used vacuum tubes, came out in 1950. Univac I is an example of these computers which could perform thousands of calculations per second. In 1960, the second generation of computers was developed and these could perform work ten times faster than their predecessors. The reason for this extra speed was the use of transistors instead of vacuum tubes. Second-generation computers were smaller, faster and more dependable than fIrstgeneration computers. The third-generation computers appeared on the market in 1965. These computers could do a million calculations a second, which is 1000 times as many as first generation computers. Unlike second-generation computers, these are controlled by tiny integrated circuits and are consequently smaller and more dependable. Fourth-generation computers have now arrived, and the integrated circuits that are being developed have been greatly reduced in size. This is due to microminiaturization, which means that the circuits are much smaller than before; as many as 1000 tiny circuits now fit onto a single chip. A chip is a square or rectangular piece of silicon, usually from 1/10 to 1/4 inch, upon which several layers of an integrated circuit are etched or imprinted, after which the circuit is encapsulated in plastic, ceramic or metal. Fourth-generation computers are 50 times faster than third - generation computers and can complete approximately 1,000,000 instructions per second.
At the rate computer technology is growing, today's computers might be obsolete by 1985 and most certainly by 1990. It has been said that if transport technology had developed as rapidly as computer technology, a trip across the Atlantic Ocean today would take a few seconds.
Bài dịch
1. Chúng ta hãy xem qua lịch sử của chiếc máy tính cho đến nay. Dụng cụ tính toán đầu tiên được sử dụng là 10 ngón tay của con người. Thực vậy, đây là lý do đến nay tại sao chúng ta vẫn còn đếm đến mười và các bội số của 10. Sau đó bàn tính được phát minh, một khung có hột tròn trong đó người ta vẫn tiếp tục sử dụng một số loại bàn tính, và nó vẫn đang được sử dụng mà không cần biết đọc.
2. Suốt thế kỷ 17 và 18, nhiều người đã cố tìm phương pháp tính toán dễ dàng. J.Napierr người Scot len sáng tạo một phương pháp nhân chia cơ học, và đó chính là phương pháp hoạt động của thước lô ga hiện đại. Henrry Briggs đã dùng ý tưởng của Napier để phát minh bảng logarit mà hiện nay tất cả các nhà toán học sử dụng. Calculuss, ngành toán học chia làm hai phần phép tính tích phân và phép tính vi phân giải các bài toán về hệ số các biến, là do Isac newwton người Anh và Leibnitz, nhà toán học người Đức phát minh độc lập.
3. Máy tính thực sự đầu tiên xuất hiện năm 1820 là kết quả thí nghiệm của nhiều người. Loại máy này vốn giúp tiết kiệm được nhiều thời gian và giảm khả năng sai sót, phụ thuộc vào một loại bánh xe có 10 răng. Vào năm 1830, Charle Babbage trưng bày tại triển lãm Paris trưng bày tại triển lãm gọi là động cơ phân tích. Máy này được Babbage trưng bày tại triển lãm Paris năm 1885, là một cố gắng tách khỏi vai trò con người ra khỏi máy, ngoại trừ việc cung cấp cho máy những dữ liệu cần thiết về bài toán phải giải. Ông đã chẳng bao giờ hoàn tất công trình của mình, nhưng nhiều ý tưởng của ông trở thành cơ sở cho việc hình thành máy tính hiện nay.
4. Năm 1930, máy tính tương tự do một người Mỹ tên là Vannevar Bush chế tạo. Thiết bị này được sử dụng trong thế chiến thứ hai để trợ ngắm súng. Mark I tên đặt cho máy tính kỹ thuật số đầu tiên, hoàn tất vào năm 1944. Chịu trách nhiệm về phát minh này là giáo sư Howard Aiken và một số người của hãng IBM. Đây là máy đầu tiên có thể giải hàng loạt bài toán với một nhịp độ rất nhanh. Vào năm 1946, hai kỹ sư tại đại học Pennsylvania, Eckert và Mauchly chế tạo máy kỹ thuật số đầu tiên sử dụng các bộ phận gọi là ống chân không. Họ đặt tên phát minh mới của mình là ENIAC. Một tiến bộ quan trọng khác về máy tính xuất hiện năm 1947, khi john Von Newmann triển khai ý tưởng lưu chỉ thị dùng trong máy tính vào trong bộ nhớ của máy.
5. Thế hệ máy tính đầu tiên dùng đèn ống chân không ra đời năm 1950, Univac I là ví dụ về loại máy tính này, nó có thể thực hiện hàng ngàn phép tính trong một giây. Năm 1960, thế hệ máy tính thứ hai được phát triển, có khả năng thi hành công việc nhanh hơn một cacsch 10 lần so với đời trước. Lý do của sự vượt bậc về tốc độ này là việc sử dụng bóng bán dẫn thay cho đèn ống chân không. Máy tính thế hệ thứ hai nhỏ hơn, nhanh hơn và đáng tin cậy hơn máy tính thế hệ đầu
tiên. Máy tính thế hệ thứ ba được điều khiển bằng mạch tích hợp nhỏ li ti, do đó chúng nhỏ hơn và đáng tin cậy hơn. Hiện nay máy tính thế hệ thứ tư đã ra đời và các mạch tích hợp có kích cỡ giảm đi đáng kể. Điều này nhờ vào công nghệ vi hóa, nghĩa là các mạch nhỏ hơn nhiều so với trước, hiện nay cả ngàn mạch nhỏ li ti được gắn vừa khít trên một chip đơn lẻ. Chip là một mảnh silicon hình vương hoặc hình chữ nhật, thông thường từ 1/10 đến ¼ inch, trên đó có nhiều lớp mạch tích hợp được ép hoặc khắc lên, sau đó được bọc bằng chất dẻo, gốm hay kim loại. Máy tính thế hệ thứ thư có tốc độ gấp 50 lần so với máy thế hệ thứ ba và có thể hoàn thành một triệu lệnh trong một giây.
6. Với nhịp độ phát triển của công nghệ máy tính hiện nay, máy tính giờ đây rất có thể sẽ bị lạc hậu. Người ta nói rằng, nếu kỹ thuật chuyên trở phát triển nhanh như công nghệ máy vi tính thì ngày nay công cuộc hành trình băng Đại tây dương chỉ mất vài giây.
Bình luận